0988706411

Đá trầm tích là gì? Nguồn gốc hình thành và công dụng của đá trầm tích là gì? Đây chính là thắc mắc của rất nhiều người khi quan tâm đến loại đá này. Hiểu được điều này nên trong bài viết này chúng tôi muốn gửi đến các bạn những thông tin về loại đá này. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về nó cũng như biết nó có ý nghĩa gì và công dụng của nó trong xây dựng là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết này nhé các bạn.
Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) để cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm đến 75% bề mặt của Trái Đất. Khi mà điều kiện nhiệt độ của vỏ Trái Đất bị thay đổi mà các yếu tố về nhiệt độ, nước và các tác dụng hóa học làm cho các loại đất đá khác nhau bị phong hóa, vỡ vụn. Sau đó thì chúng sẽ được gió và nước cuốn đi rồi lắng đọng tạo thành từng lớp. Dưới áp lực và trải qua các thời kỳ địa chất, thì chúng sẽ được gắn kết lại bằng các chất keo của thiên nhiên để tạo nên đá trầm tích.

• Hình thành bởi sự phong hóa của các đá gốc và sau đó sẽ được lắng đọng thành đá trầm tính cơ học.
• Bởi nước, băng gió bị tích tụ và gắn kết các hạt trầm tích.
• Do sự lắng đọng được hình thành bởi các hoạt động có nguồn gốc sinh vật.
• Do mưa tuyết từ các dung dịch hình thành nên.
Khác với đá magma, đa số đá trầm tích có cấu tạo phân lớp và có di tích hữu cơ. Đá có thành phần hóa học đa dạng hơn so với đá magma và đá biến chất đã tồn tại trước vì trong đá trầm tích có 3 loại thành phần chính đó là: khoáng vật có trước khi tạo thành trầm tích, khoáng vật tạo thành ở các giai đoạn hình thành đá trầm tích và di tích hữu cơ.
Đá trầm tích được hình thành ở mọi thời kỳ địa chất. Căn cứ vào các di tích hữu cơ tìm được ở trong đá mà người ta có thể xác định được tuổi tương đối của tầng đá.
Đây là loại đá được hình thành từ sản phẩm phong hóa của nhiều loại đá, với thành phần khoáng vật rất phức tạp. Với các loại hạt rời được phân tán như cát sỏi, đất sét. Có các loại hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như cát kết, cuội kết.

Loại đá trầm tích cơ học được phân loại chi tiết hơn dựa trên thành phần độ hạt, cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và thành phần xi măng gắn kết chúng và được định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét.
Đây là loại đá được tạo thành do các chất hòa tan ở trong nước bị lắng đọng xuống rồi kết tủa lại. Đặc điểm của loại hạt này rất nhỏ, với thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn so với loại đá trầm tích cơ học. Loại đá này phổ biến nhất đó là đô lô, manhezit, tuổi đá vôi, thạch cao, anhydrit và muối mỏ.

Loại đá này được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống ở trong nước biển, nước ngọt. Đây là những loại đá carbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá phấn, đá diatomite và trepen.






Đá trầm tích có rất nhiều các công dụng và đóng vai trò rất quan trọng trong xây dựng từ thời tiền sử cho đến nay.
• Sử dụng trong nghệ thuật: Đá hoa, mặc dù đây là loại đá được biến chất từ đá vôi, là một trong những ví dụ đặc trưng về những ứng dụng đặc trưng của loại đá này ở trong nghệ thuật.
• Kiến trúc: Các loại đá có nguồn gốc từ đá trầm tích được sử dụng để làm đá khối, đá phiến được biến chất cấp thấp từ đá phiến sét dùng để lợp, cát kết dùng để làm cột.
• Sử dụng để làm các vật liệu công nghiệp và sứ: Sét được sử dụng để làm đồ gốm và sứ bao gồm các loại gạch, xi măng và vôi được làm từ đá vôi.
• Năng lượng: Địa chất dầu khí sẽ dựa trên khối lượng của đá trầm tích để tính lượng dầu có thể được sinh ra. Than và đá phiến dầu sẽ được tìm thấy ở trong các đá trầm tích.
Ngày nay đá trầm tích được ứng dụng phổ biến bởi tính năng và chi phí thất nhất là trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống từ trang trí nội thất, xây dựng nhà cửa, công trình công cộng đến y học. Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ lựa chọn được loại đá trầm tích phù hợp với công trình đang dự định thi công.
